MỘT
Bộ kiểm tra cỏ là một trong những công cụ bạn có thể sử dụng để xác định mức Superoxide Dismutase (SOD) trong đất của mình. Superoxide là chất gây ra quá trình oxy hóa các hợp chất khác nhau bao gồm cả chất hữu cơ. Superoxide có thể làm hỏng đất nếu không được xử lý thường xuyên. Bộ kiểm tra Sod đo hoạt động của SOD bằng cách đo mức độ phản ứng của nó với một hợp chất gọi là xanthine.
Superoxide dismutase (SOD) là một enzyme chống oxy hóa
Superoxide dismutase (hay SOD) là một loại enzyme giúp tăng tốc các phản ứng hóa học trong cơ thể, giảm căng thẳng oxy hóa, có liên quan đến nhiều bệnh mãn tính, bao gồm cả ung thư. Có một số dạng superoxide dismutase và chúng được tìm thấy ở các ngăn dưới tế bào khác nhau của tế bào. Ở động vật có vú, SOD1 và SOD2 là hai dạng chính, trong khi SOD3 được tìm thấy ở mô ngoại bào.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng superoxide dismutase có thể được sử dụng làm dược phẩm trong điều trị các bệnh khác nhau. Nó có thể là một chất chống oxy hóa hữu ích trong điều trị ung thư và một số nghiên cứu đã chứng minh rằng SOD là một chất trị liệu đầy hứa hẹn trong điều trị ung thư. Hơn nữa, nó hoạt động như một chất chống viêm. Nó ức chế sự giải phóng leukotrienes, tromboxane và prostaglandin, được tạo ra bởi quá trình peroxid hóa lipid.
Nó xúc tác sự biến đổi của các gốc superoxide
Superoxide dismutase (SOD) là một enzyme chống oxy hóa quan trọng xúc tác quá trình biến đổi (khử) các gốc superoxide thành hydro peroxide và oxy phân tử. Bộ xét nghiệm hoạt động SOD đo lượng SOD có trong mẫu bằng cách đo tốc độ nó ức chế hoạt động của enzyme xanthine oxidase.
Enzim SOD xúc tác quá trình biến đổi (khử) superoxide thành oxy và hydro peroxide. Ở động vật có vú, có ba loại SOD: SOD phụ thuộc vào đồng, kẽm và mangan. Loại thứ ba, EC-SOD, hiện diện trong môi trường ngoại bào.
Đối với xét nghiệm này, một mẫu chứa mẫu có nồng độ từ 5 đến 100 protein xấu được chuẩn bị bằng phương pháp Bradford. Mẫu được pha loãng bằng tiêu chuẩn BSA và thuốc thử thuốc nhuộm được thêm vào các ống xét nghiệm. Thuốc thử được ủ trong 5 phút và đo độ hấp thụ ở bước sóng 595 nm. Nếu phát hiện thấy các dải SOD, chúng sẽ được tách ra trên gel SDS-PAGE và sự hiện diện của vết màu xanh comassie xác nhận sự hiện diện của SOD.
Nó được tìm thấy trong thực phẩm
Sod, hay superoxide dismutase, là một enzyme chống oxy hóa giúp loại bỏ các loại oxy phản ứng trong cơ thể. Bộ kiểm tra SOD được sử dụng để đo lượng SOD trong mẫu sinh học. Bộ sản phẩm đo lượng hoạt động giống SOD và hoạt động SOD tổng thể trong các mẫu sinh học.
Enzyme này được tìm thấy trong lòng đỏ trứng và lòng trắng trứng. Hoạt động của nó được đo ngay sau khi trứng bị vỡ và sau ba, sáu và chín ngày ở 4 độ C. Sau ngày bảo quản thứ sáu và thứ chín, hoạt tính SOD đã giảm đáng kể. Nó vẫn ở mức thấp nhưng ổn định trong lòng trắng trứng sau chín ngày bảo quản.
Bộ xét nghiệm SOD của Hóa chất Cayman là phương pháp đơn giản, nhanh chóng và đáng tin cậy để đo hoạt độ SOD. Bộ sản phẩm này sử dụng xanthine oxidase và hypoxanthine để đo lượng SOD có trong nhiều mẫu khác nhau. Bộ sản phẩm đi kèm với dung dịch đệm xét nghiệm, dung dịch đệm mẫu và hypoxanthine oxidase.
Nó được sử dụng để đo hoạt động SOD trong dung dịch ly giải tế bào động vật có vú
Superoxide dismutase (SOD) là một enzyme thiết yếu giúp cơ thể chúng ta loại bỏ oxy hoạt tính gây độc tế bào. Nó cũng rất cần thiết để ngăn ngừa một số bệnh liên quan đến stress oxy hóa. Tốc độ quay vòng cao khiến nó trở thành enzyme lý tưởng để đánh giá khả năng chống oxy hóa của hệ thống sinh học.
Bộ kiểm tra SOD là một bộ dụng cụ thương mại có sẵn cho phép các nhà nghiên cứu đo hoạt động SOD trong dung dịch ly giải tế bào động vật có vú. Bộ này sử dụng các quy trình tiêu chuẩn để phân tích hoạt động của SOD. Mức độ hoạt động SOD của dịch ly giải tế bào động vật có vú được xác định bằng cách đo cường độ huỳnh quang sau ba giờ.
Xét nghiệm này nhanh và chính xác. Máy sử dụng hai loại hóa chất là NBT và WST-1 để đo hoạt độ của SOD. Xét nghiệm là quy trình gồm hai bước sử dụng định dạng 96 giếng. Cần 5 phút cho mỗi xét nghiệm và phần trăm ức chế hình thành NBT-diformazan được chuyển thành hoạt tính SOD tương đối của mẫu.
Đó là chuỗi polypeptide
Có nhiều thành phần khác nhau được yêu cầu cho xét nghiệm. Một trong những thành phần này là UltraPure Water. Ngoài ra, Milli-Q cũng là đủ. Ngoài ra, có thể có các thành phần khác được yêu cầu để chạy thử nghiệm. Các hướng dẫn xét nghiệm được bao gồm trong bộ sản phẩm.
Bộ này được sử dụng để phát hiện định lượng hoạt động của superoxide dismutase trong huyết thanh người trong ống nghiệm.
Cơ sở chỉ định lâm sàng
Nó chủ yếu được sử dụng để chẩn đoán phụ trợ tổn thương peroxid hóa thứ phát (gốc tự do) do thiếu máu cục bộ, xuất huyết tim, não và các bệnh cơ quan quan trọng khác (hoặc sau khi điều trị bằng phẫu thuật). Giảm thường gặp ở bệnh nhân nhồi máu não cấp, xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện, HIE, chấn thương, chấn thương đầu; bệnh tim thiếu máu cục bộ thiếu máu cơ tim (bệnh tim xơ vữa động mạch vành), nhồi máu cơ tim cấp tính.